Ưu nhược điểm của các loại thuốc chữa bệnh viêm khớp

Thuốc là một phương pháp phổ biến dùng để điều trị viêm khớp hiệu quả. Vậy bị viêm khớp cần uống thuốc gì và ưu nhược điểm của việc sử dụng thuốc như thế nào? Chúng ta cùng tìm hiểu trong bài viết dưới đây.

Tổng quan

Có hơn 100 loại viêm khớp khác nhau, chính vì thế việc điều trị rất khác nhau ở mỗi bệnh. Tùy thuộc vào loại viêm khớp của bạn cũng như tình trạng bệnh cụ thể, bác sĩ sẽ kê loại thuốc phù hợp. Chẳng hạn:

  • Nhóm thuốc chính để điều trị viêm khớp dạng thấp là: DMARDs, corticosteroid, thuốc sinh học, NSAID, thuốc giảm đau,…
  • Nhóm thuốc để điều trị thoái hóa khớp là: thuốc giảm đau, NSAID, corticosteroid, thuốc giãn cơ, thuốc chống trầm cảm, opioid,…
  • Nhóm thuốc điều trị viêm khớp nhiễm trùng là: các loại thuốc kháng sinh.

Mỗi loại thuốc điều trị viêm khớp lại nhắm những mục tiêu khác nhau, chẳng hạn: Một số loại thuốc trị chỉ giúp giảm đau, một số thuốc ngăn chặn tình trạng viêm, một số thuốc khác giải quyết nguyên nhân gây bệnh để ngăn chặn sự bùng phát các triệu chứng và ngăn chặn sự tiến triển của bệnh,…

Phần dưới đây, chúng ta cùng đi tìm hiểu một số loại thuốc chữa viêm khớp thường được sử dụng.

Viêm khớp uống thuốc gì? Ưu nhược điểm từng loại

Thuốc giảm đau acetaminophen

Acetaminophen hay paracetamol là một loại thuốc giảm đau không kê đơn thông dụng, chúng có thể làm dịu cơn đau do viêm khớp từ mức độ nhẹ tới trung bình. Ngoài ra, người ta cũng có thể kết hợp paracetamol với các loại thuốc giảm đau khác để có tác dụng giảm đau mạnh hơn, như kết hợp paracetamol và codeine, tramadol, một loạt các loại thuốc giống morphin.

Cơ chế hoạt động của paracetamol hiện chưa rõ ràng. Nhưng thuốc này giúp giảm đau bằng cách tác động lên hệ thần kinh. Và chúng chỉ có tác dụng giảm đau chứ không ảnh hưởng đến các triệu chứng khác như sưng khớp hay cứng khớp.

Acetaminophen có ở dạng viên nén, lỏng dùng theo đường uống.

Ưu điểm:

  • Là loại thuốc phổ biến nhất được sử dụng để giảm đau
  • Khi dùng theo chỉ dẫn, thuốc an toàn và giúp giảm đau hiệu quả với nhiều loại đau từ nhẹ tới trung bình
  • Các tác dụng phụ rất hiếm xảy ra

Nhược điểm:

  • Rất dễ dùng quá liều bởi nhiều loại thuốc khác cũng có chứa acetaminophen. Khi sử dụng quá liều thuốc có thể gây tổn thương gan, đau bụng, buồn nôn, nôn mửa, thậm chí là tử vong.
  • Thuốc không có tác dụng chống viêm, vì thế nó chỉ hữu ích để giảm đau và không làm giảm sưng, tây đỏ kèm theo.

Thuốc chống viêm không steroid

Hay còn gọi là NSAID (Non-steroidal anti-inflammatory drugs). Nhóm thuốc này có hoạt tính giảm đau, chống viêm, hạ sốt. Chúng được sử dụng khi các cơn đau khớp không đáp ứng với acetaminophen.

Cơ chế hoạt động của NSAID là ức chế không chọn lọc enzym cyclooxygenase (COX-1 và COX-2) hoặc ức chế chọn lọc enzym COX-2, dẫn đến giảm tổng hợp prostaglandin, thromboxan hay leukotriene. Là những hóa chất góp phần vào việc gây sưng, đau khớp.

NSAID có thể được bán không kê đơn (gồm aspirin, ibuprofen, naproxen) hoặc kê đơn (diclofenac, diflunisal, etodolac, ketoprofen,…). Chúng có thể sử dụng ở nhiều dạng như đường uống hoặc miếng dán ngoài da.

Ưu điểm:

  • Thuốc giúp giảm đau, chống viêm hiệu quả
  • Trong điều kiện cấp tính, tác dụng giảm đau của NSAID không aspirin có thể so sánh với tác dụng giảm đau của opioid ở liều khởi đầu 

Nhược điểm:

  •  NSAID có thể làm tăng tỷ lệ bị đau tim, đột quỵ, huyết áp cao và bệnh thận.
  • Thuốc ngăn chặn tạo ra các chất bảo vệ dạ dày khỏi axit. Vì thế sau một thời gian dài dùng thuốc, một số người có thể bị các phản ứng phụ như kích ứng dạ dày, loét dạ dày, chảy máu dạ dạ dày,…

Thuốc steroid (corticosteroid)

Steroid (viết tắt của corticosteroid) là loại thuốc tổng hợp gần giống với cortisol, một loại hormone mà cơ thể sản xuất tự nhiên. Vì thế, thuốc có khả năng làm giảm sản xuất các hóa chất gây viêm, từ đó giúp giảm thiểu tổn thương mô, giảm viêm khớp. Ngoài ra, nó cũng làm giảm hoạt động của hệ thống miễn dịch bằng cách ảnh hưởng đến chức năng của các tế bào bạch cầu.

Nhóm thuốc này có tác dụng nhanh vì thế đặc biệt hữu ích trong quá trình điều trị ban đầu, trước khi các thuốc điều trị khác có cơ hội phát huy tác dụng.

Corticosteroid có thể được dùng dưới dạng uống (viên nén, chất lỏng), tiêm vào khớp, cơ, mô mềm hoặc dùng dưới dạng ngoài da (kem, miếng dán). Tấ cả các loại thuốc steroid đều được bán dưới dạng kê toa. Một số loại thuốc thuộc nhóm này là: decadron (dexamethasone), depo-Medrol, prednisolone, aristospan (triamcinolone),…

Ưu điểm:

  • Tác dụng nhanh, vì thế có thể được sử dụng để chờ các loại thuốc điều trị viêm khớp khác có hiệu lực
  • Thuốc cũng hữu ích cho các triệu chứng bùng phát đột ngột

Nhược điểm:

  • Thuốc có thể gây ra một loạt tác dụng phụ như tăng cân, cao huyết áp, tăng đường huyết, loãng xương, rối loạn tâm trạng, tăng nguy cơ nhiễm trùng…
  • Việc tiêm thuốc quá thường xuyên, lặp đi lặp lại vào cùng một khu vực có thể khiến xương, dây chằng và gân yếu đi.

Thuốc chống thấp khớp tác dụng chậm (DMARD)

Thuốc chống thấp khớp tác dụng chậm hay Disease-modifying anti-rheumatic drugs (DMARD) là nhóm thuốc được sử dụng để làm chậm sự tiến triển của bệnh viêm khớp dạng thấp và giảm nguy cơ tổn thương khớp vĩnh viễn hoặc dùng để làm chậm sự tiến triển của bệnh viêm khớp vẩy nến.

DMARD là tên gọi chung để chỉ nhiều loại thuốc khác nhau, gồm:

  • Methotrexat
  • Thuốc chống sốt rét tổng hợp (Hydroxychloroquine)
  • Sulfasalazine (Salazopyrine)
  • Azathioprine
  • Leflunomid-Arava
  • Lefludomide
  • .v.v.

DMARD cần được sử dụng trong thời gian dài, thậm chí hàng năm với liều lượng khác nhau. Tùy thuộc vào tình trạng bệnh mà bác sĩ có thể kê đơn thuốc đơn độc hay kết hợp các thuốc với nhau.

Trong số các thuốc này, methotrexate thường là loại thuốc đầu tiên được kê cho những người mới được chẩn đoán mắc bệnh viêm khớp dạng thấp.

Ưu điểm:

  • DMARD không chỉ giúp kiểm soát các triệu chứng bệnh mà còn có thể giảm thiểu tổn thương khớp và ngăn ngừa các biến chứng trong tương lai.
  • Thuốc đã được sử dụng trong nhiều năm, vì thế các bác sĩ chuyên khoa khớp rất thông thạo trong việc đánh giác những phản ứng và lợi ích của thuốc trong việc điều trị, đồng thời có kinh nghiệm trong việc theo dõi các tác dụng phụ.

Nhược điểm:

  • Khi sử dụng nhóm thuốc này, bác sĩ phải theo dõi chặt chẽ công thức máu và các triệu chứng của bạn
  • Thuốc có thể mất tới vài tuần hoặc vài tháng mới có hiệu lực
  • Chúng có thể gây ra một số tác dụng phụ (tùy thuộc vào loại thuốc dùng), như: tổn thương gan, phổi, giảm khả năng chống lại nhiễm trùng, tổn thương mắt, gặp các phản ứng dị ứng,  dị tật bẩm sinh thai nhi nếu dùng trong thời kỳ mang thai,…

Thuốc sinh học

Về cơ bản, đây có thể được coi là một nhóm thuốc thuộc tập con của DMARD. Chúng có thể được sử dụng cùng với các DMARD truyền thống hoặc sử dụng độc lập.

Nhóm thuốc sinh học này được chia thành bốn loại, gồm: thuốc ức chế yếu tố chống hoại tử khối u (TNF); thuốc ức chế interleukin (IL); thuốc ức chế tế bào B; và các chất ức chế tế bào T. Các loại thuốc này được sử dụng bằng cách tiêm hoặc truyền.

Đặc điểm chung của nhóm thuốc DMARD sinh học là:

  • Làm ức chế một số con đường dẫn đến tình trạng viêm trong bệnh viêm khớp dạng thấp
  • Tăng nguy cơ nhiễm khuẩn cơ hội, nhiễm virus (đặc biệt virus viêm gan B, C), lao, ung thư
  • Có thể trở nên kém hiệu quả hơn và/hoặc gây ra các tác dụng phụ tồi tệ hơn theo thời gian.

Vì thế, bác sĩ và bệnh nhân có thể thảo luận với nhau và quyết định xem có nên chuyển đổi thuốc hay không.

Ưu điểm:

  • Thuốc sinh học có hiệu quả trong việc kiểm soát các triệu chứng bệnh và ngăn ngừa các biến chứng của bệnh viêm khớp dạng thấp
  • Tác dụng nhanh
  • Tỷ lệ phản ứng cao

Nhược điểm:

  • Chúng có thể gây ra một số tác dụng phụ đe dọa tính mạng. 
  • Những loại thuốc này can thiệp vào hệ thống miễn dịch vì thế chúng làm tăng nguy cơ nhiễm trùng cơ hội, lao và ung thư (như đã nói ở trên)
  • Thuốc sinh học được sử dụng qua đường tiêm, vì thế bạn có thể bị là bỏng, ngứa và sưng tấy tại chỗ tiêm. 
  • Không thể sử dụng thuốc nếu bị viêm gan B mãn tính chưa được điều trị, có khôi u ung thư trong vòng 5 năm hoặc bị suy tim nặng

Thuốc kháng sinh

Thuốc kháng sinh được sử dụng để điều trị viêm khớp do nhiễm trùng. Thuốc hoạt động bằng cách ức chế sự phát triển và nhân lên của vi khuẩn hoặc giết chết vi khuẩn hoàn toàn. Để điều trị viêm khớp nhiễm khuẩn, thông thường kháng sinh cần được sử dụng đường tiêm trong ít nhất 2 tuần. Sau đó, có thể chuyển sang dạng uống.

Có nhiều loại thuốc kháng sinh khác nhau, để lựa chọn được loại thuốc hiệu quả, bác sĩ phải xác định được vi khuẩn gây nhiễm khuẩn ở khớp. Ví dụ: thuốc Vancomycin có thể được sử dụng cho cầu khuẩn gram dương; ceftriaxone cho cầu khuẩn gram âm,…

Ưu điểm:

  • Thuốc có tác dụng nhanh, một số loại có thể bắt đầu hoạt động sau vài giờ
  • Thuốc dễ uống
  • Thuốc có thể làm chậm sự phát triển và tiêu diệt nhiều loại nhiễm trùng.

Nhược điểm:

  • Việc sử dụng kháng sinh bừa bãi, không theo chỉ định có thể dẫn đến tình trạng kháng thuốc. (Kháng thuốc kháng sinh xảy ra khi vi khuẩn, vi rút, nấm và ký sinh trùng thay đổi theo thời gian và không còn đáp ứng với thuốc. Điều đó có nghĩa là vi trùng không bị giết và tiếp tục phát triển. Kháng kháng sinh có thể ảnh hưởng đến bất kỳ người nào, ở bất kỳ giai đoạn nào của cuộc đời và đây hiện đang là một vấn đề sức khỏe cộng đồng cấp bách).
  • Thuốc có thể gây ra một số tác dụng phụ như: tiêu chảt, nôn, buồn nôn, đầy bụng và khó tiêu, ăn mất ngon, phản ứng dị ứng,…

Thuốc chống trầm cảm

Thuốc chống trầm cảm dùng để điều trị bệnh trầm cảm, tuy nhiên, nó cũng được sử dụng ngoài nhãn để điều trị đau mãn tính do viêm khớp. (Sử dụng thuốc ngoài nhãn có nghĩa là một loại thuốc được FDA chấp thuận cho mục đích khác chưa được phê duyệt, nhưng bác sĩ vẫn có thể sử dụng thuốc cho mục đích đó).

Loại thuốc chống trầm cảm được chấp thuận để điều trị viêm khớp là duloxetine (Cymbalta). Đôi khi, bác sĩ cũng có thể kê thuốc chống trầm cảm ba vòng như amitriptyline, desipramine (Norpramin) hay nortriptyline (Pamelor).

Cơ chế giảm đau của các loại thuốc chống trầm cảm hiện vẫn chưa được biết rõ. Có một số giả thuyết cho rằng các thuốc này có thể làm tăng chất dẫn truyền thần kinh trong tủy sống để làm giảm tín hiệu đau.

Ưu điểm:

  • Giúp giảm đau do viêm khớp hiệu quả

Nhược điểm:

  • Nhiều người phải ngưng sử dụng thuốc do gặp các tác dụng phụ, như: buồn nôn, suy giảm ham muốn tình dục, mất ngủ, khô miệng, mờ mắt, táo bón, mệt mỏi và buồn ngủ,…

Thuốc opioid

Opioid là một nhóm thuốc giảm đau, được sử dụng cho những bệnh nhân bị viêm khớp mà không đáp ứng với các loại thuốc giảm đau yếu hơn (như paracetaml hay NSAID). Đây cũng là lựa chọn đặc biệt hợp lý cho những bệnh nhân không muốn phẫu thuật thay khớp hoặc quá ốm yếu để thay khớp.

Thuốc này hoạt động trên hệ thần kinh trung ương, làm chậm các tín hiệu thần kinh truyền giữa não và cơ thể, từ đó giúp giảm cảm giác đau. Ngoài ra, opioid cũng có thể làm tăng sản xuất hormone dopamine trong não, đây là hormone tạo ra cảm giác sảng khoái, thư giãn, cũng góp phần vào cơ chế giảm đau của cơ thể.

Có nhiều loại opioid với độ mạnh khác nhau, như: oxycodone, codeine, hydrocodone, methadone,…  Tất cả các loại này đều được bán dưới dạng kê toa. Heroin là một dạng opioid bất hợp pháp và gây nghiện cao, chúng không được sử dụng trong y tế.

Ưu điểm:

  • Opioid rất hiệu quả trong việc giảm các cơn đau dữ dội. Nhiều người không thuyên giảm đau bằng các phương pháp điều trị khác nhưng lại thấy giảm đau khi sử dụng opioid. Đối với những người này, lợi ích của opioid lớn hơn nguy cơ.
  •  Đối với nhiều người bị viêm khớp mãn tính, opioid có thể giúp họ lấy lại chất lượng cuộc sống.
  • Các tác dụng phụ tiêu cực và tình trạng phụ thuộc thuốc không xảy ra ở tất cả bệnh nhân.

Nhược điểm:

  • Opioid có thể gây phụ thuộc, bởi nó kích hoạt việc giải phóng endorphin, một chất dẫn truyền thần kinh có lợi cho não của bạn, giúp làm dịu nhận thức về cơn đau và tăng cảm giác sảng khoái.
  • Chúng cũng có thể gây một số tác dụng phụ tiềm ẩn khác, như: buồn ngủ, táo bón, lú lẫn, khó thở, rối loạn chức năng tình dục, huyết áp thấp, bí tiểu,…
  • Một số loại thuốc có thể tương tác tiêu cực với opioid, vì vậy cần theo dõi cẩn thận nếu bạn cũng thường xuyên dùng các đơn thuốc khác.

Thuốc giãn cơ

Tình trạng co thắt cơ và đau cơ thường gặp ở những bệnh nhân bị viêm khớp. Vì thế, dùng các loại thuốc giãn cơ trước khi đi ngủ như cyclobenzaprine hoặc tizanidine có thể làm giảm các giác đau, cũng như cải thiện giấc ngủ cho bệnh nhân viêm khớp.

Hầu hết các chế phẩm giãn cơ có sẵn dưới dạng viên nén, viên nang hoặc chất lỏng.

Ưu điểm:

  • Giúp giảm đau do co thắt cơ và nâng cao chất lượng giấc ngủ
  • Hấp thu tốt

Nhược điểm:

  • Có hiệu quả ngắn hạn, được sử dụng như liệu pháp bổ trợ
  • Thuốc có thể gây ra một số tác dụng phụ, chẳng hạn: mệt mỏi, buồn ngủ, suy nhược, chóng mặt, khô miệng, phiền muộn, giảm huyết áp,…

Tiêm Hyaluronan (axit hyaluronic)

Thuốc tiêm hyaluronan hay axit hyaluronic có thể được sử dụng để điều trị viêm khớp, nhưng chỉ sau khi các phương pháp điều trị khác không thành công.

Axit hyaluronic là một phần tự nhiên của chất lỏng hoạt dịch, được tìm thấy bên trong nhiều khớp của cơ thể. Chất lỏng này giúp các khớp được bôi trơn, cử động linh hoạt và khỏe mạnh. Các nghiên cứu lâm sàng cho thấy tiêm hyaluronan có thể giảm đau và cải thiện chức năng ở những người bị thoái hóa khớp gối từ nhẹ đến trung bình. Thuốc này không được sử dụng cho những người bị nhiễm trùng da hoặc khớp. 

Một số tên thương hiệu của hyaluronan là: Euflexxa, Hyalgan, Orthovisc , Supartz và Synvisc-One.

Ưu điểm:

  • Tiêm Hyaluronan rất ít tác dụng phụ
  • Thời gian tác dụng có thể kéo dài từ 2 đến 6 tháng, khoảng thời gian hiệu quả nhất thường là từ tuần thứ 5 đến tuần thứ 13.

Nhược điểm:

  • Tác dụng chậm, thường bắt đầu sau khoảng 4 tuần tiêm thuốc.
  • Có thể bị sưng hoặc nhiễm trùng tại chỗ tiêm (rất hiếm khi xảy ra).
  • Một số người có thể bị đau và sưng khớp tạm thời sau khi tiêm.

Thuốc dùng tại chỗ

Thuốc chữa viêm khớp không phải lúc nào cũng ở dạng viên uống hoặc thuốc tiêm. Đối với những người không thể uống thuốc giảm đau hoặc không cảm thấy giảm đau đủ từ các phương pháp điều trị khác, thuốc giảm đau tại chỗ có thể là một lựa chọn.

Thuốc giảm đau khớp tại chỗ hiểu nôm na là các loại thuốc dùng ngoài da, có ở dạng kem, gel hay thuốc mỡ. Một người có thể sử dụng các phương pháp điều trị tại chỗ cùng với các loại thuốc khác, tùy theo chỉ định của bác sĩ.

Các loại thuốc trị viêm khớp tại chỗ có ở cả dạng kê đơn và không kê đơn, với các thành phần như: NSAID, capsaicin, tinh dầu bạc hà, salicylate, lidocain.

Ưu điểm:

  • Tác dụng nhanh chóng.
  • Vì dùng tại chỗ nên thuốc chỉ áp dụng cục bộ tại vùng cần giảm đau, từ đó giảm nồng độ thuốc trên toàn thân. Theo một số nghiên cứu, điều này tức là làm giảm nguy cơ gặp tác dụng phụ.
  • Không có tương tác thuốc – thuốc.
  • Dễ dàng kết hợp nhiều loại thuốc vào một công thức để có lợi ích hiệp đồng.
  • Là một lựa chọn khác cho những bệnh nhân không thể uống thuốc.

Nhược điểm:

  • Sử dụng thuốc tại chỗ quá thường xuyên hoặc để chúng quá lâu có thể khiến da bạn dễ bị dị ứng
  • Cần lưu ý khi sử dụng thuốc vì chúng có thể dây ra quần áo
  • Thuốc có thể gây khô da
  • Cơn đau có thể tăng lên tạm thời khi không dùng thuốc
  • Chúng cũng có thể gây ra một số tác dụng phụ như buồn nôn, nôn mửa, tăng huyết áp, sưng tấy,…

Liệu pháp bổ sung trong điều trị viêm khớp

Song song với việc sử dụng các loại thuốc Tây, hiện nay có rất nhiều sản phẩm hỗ trợ dành cho bệnh nhân bị viêm khớp. Trong đó, phổ biến nhất có thể kể tới là Glucosamine & chondroitin và sản phẩm Khương Thảo Đan.

Glucosamine & Chondroitin là những chất bổ sung không kê đơn được dùng bằng đường uống. Chúng bảo vệ các tế bào được gọi là chondrocytes, giúp duy trì cấu trúc sụn. Về mặt lý thuyết, điều này giúp làm chậm quá trình thoái hóa sụn ở khớp và giảm đau do viêm khớp.

Khương Thảo Đan là sản phẩm được nghiên cứu và phát triển bởi INCP – Viện Hàn lâm KH&CN Việt Nam. Với công thức độc đáo kế thừa từ bài thuốc chữa đau khớp nổi tiếng Độc hoạt tang kí sinh cùng hai thành phần của y học hiện đại là:

  • Hoạt chất KGA1. Có tác dụng giảm đau và chống viêm rất tốt đối với bệnh xương khớp. Được nghiên cứu và chiết xuất thành công bởi PGS. TS. Lê Minh Hà.
  • Collagen type II. Giúp tái tạo sụn khớp, hạn chế sự xâm lấn của các yếu tố có hại lên mô sụn, góp phần giảm thoái hóa khớp. Collagen type II còn được chứng minh có hiệu quả gấp đôi Glucosamine & Chondrotin.

Nhờ vậy, đây chính là sản phẩm đầu tiên trên thị trường đáp ứng đủ 3 yếu tố trong tam giác khép kín giúp Giảm đau – Chống viêm – Tái tạo. Mang đến một niềm vui trọn vẹn cho các bệnh nhân mắc bệnh xương khớp ở Việt Nam.

Khương Thảo Đan do có thành phần chính là các hoạt chất 100% từ tự nhiên cùng KGA1 tinh khiết được chiết xuất chuẩn hóa từ củ Địa liền, vì thế sản phẩm gần như không gây tác dụng phụ và có thể sử dụng lâu dài. Các bệnh nhân có tiền sử bệnh gan, thận cũng có thể sử dụng được sản phẩm này.

Để tìm hiểu thêm về sản phẩm, bạn xem TẠI ĐÂY

Tổng kết

Thuốc là một trong những phương pháp giúp điều trị viêm khớp hiệu quả, chúng có khả năng giảm đau, làm chậm sự tiến triển của bệnh và giảm thiểu tình trạng tàn tật. Mỗi loại thuốc đều có những ưu và nhược điểm riêng, tùy thuộc vào tình trạng bệnh của bạn, bác sĩ sẽ kê loại thuốc phù hợp.

Điều quan trọng là bạn phải làm theo đúng hướng dẫn của bác sĩ và tuân thủ tuyệt đối phác đồ điều trị bệnh, có như vậy việc chữa trị mới đạt hiệu quả cao.

Song song với đó, bạn có thể sử dụng thêm một số sản phẩm hỗ trợ dành cho người bị viêm khớp. Tuy nhiên cần lưu ý lựa chọn các sản phẩm có nguồn gốc rõ ràng, được cấp giấy phép đầy đủ và nên hỏi ý kiến của bác sĩ điều trị trước khi dùng.

Bài viết liên quan